Tám mối phúc thật:
Thứ nhất, ai có lòng khó khăn, ấy là phúc thật, vì chưng nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
Thứ hai, ai hiền lành, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được đất Đức Chúa Trời làm của mình vậy.
Thứ ba, ai khóc lóc, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được yên ủi vậy.
Thứ bốn, ai khoa khát nhân đức trọn lành, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được no đủ vậy.
Thứ năm, ai thương xót người ấy là phúc thật, vì chưng mình sẽ được thương xót vậy.
Thứ sáu, ai giữ lòng sạch sẽ ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được thấy mặt Đức Chúa Trời vậy.
Thứ bảy, ai làm cho người hòa thuận, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời vậy.
Thứ tám, ai chịu khốn nạn vì đạo ngay, ấy là phúc thật, vì chưng nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
Mt:5,1-12
イエスはこの群衆を見て、山に登られた。腰を下ろされると、弟子たちが近くに寄って来た。そこで、イエスは口を開き、教えられた。
- 心の貧しい人々は、幸いである、天の国はその人たちのものである
- 悲しむ人々は、幸いである、その人たちは慰められる
- 柔和な人々は、幸いである、その人たちは地を受け継ぐ
- 義に飢え渇く人々は、幸いである、その人たちは満たされる
- 憐れみ深い人々は、幸いである、その人たちは憐れみを受ける
- 心の清い人々は、幸いである、その人たちは神を見る
- 平和を実現する人々は、幸いである、その人たちは神の子と呼ばれる
- 義のために迫害される人々は、幸いである、天の国はその人たちのものである
Thương người có mười bốn mối
Thương xác bảy mối:
Thứ nhất: Cho kẻ đói ăn
Thứ hai: Cho kẻ khát uống
Thứ ba: Cho kẻ rách rưới ăn mặc
Thứ bốn: Viếng kẻ liệt cùng kẻ tù rạc
Thứ năm: Cho khách đỗ nhà
Thứ sáu: Chuộc kẻ làm tôi
Thứ bảy: Chôn xác kẻ chết
Thương linh hồn bảy mối:
Thứ nhất: Lấy lời lành mà khuyên người
Thứ hai: Mở dậy kẻ mê muội
Thứ ba: Yên ủi kẻ âu lo
Thứ bốn: Răn bảo kẻ có tội
Thứ năm: Tha kẻ dể ta
Thứ sáu: Nhịn kẻ mất lòng ta
Thứ bảy: Cầu cho kẻ sống và kẻ chết